106.1 Bài 1
Chứng chỉ: |
LPIC-1 |
---|---|
Phiên bản: |
5.0 |
Chủ đề: |
106 Giao diện Người dùng và Máy tính |
Mục tiêu: |
106.1 Cài đặt và định cấu hình X11 |
Bài: |
1 trên 1 |
Giới thiệu
Hệ thống X Window là một "chồng" các phần mềm được sử dụng để hiển thị văn bản và đồ họa trên màn hình. Giao diện và thiết kế tổng thể của một máy khách X không do Hệ thống X Window quy định mà thay vào đó được xử lý bởi từng máy khách X riêng lẻ, một trình quản lý cửa sổ (ví dụ như Trình tạo cửa sổ Window Maker, Trình quản lý cửa sổ tab Tab Window Manager) hoặc một môi trường máy tính hoàn chỉnh (chẳng hạn như KDE, GNOME hoặc Xfce). Môi trường máy tính sẽ được đề cập tới trong bài học sau. Bài học này sẽ tập trung vào các kiến trúc cơ bản và các công cụ phổ biến cho Hệ thống X Window mà quản trị viên sẽ sử dụng để định cấu hình X.
Hệ thống X Window là một hệ thống đa nền tảng và chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau như Linux, BSD, Solaris và các hệ thống tương tự Unix khác. Ngoài ra, nó còn có các bản triển khai dành cho macOS của Apple và Microsoft Windows.
Phiên bản chính của giao thức X được sử dụng trong các bản phân phối Linux hiện đại là X.org phiên bản 11 (thường được viết là X11). Giao thức X là cơ chế giao tiếp giữa máy khách X và máy chủ X. Sự khác biệt giữa máy khách X và máy chủ X sẽ được thảo luận bên dưới đây.
Note
|
Tiền thân của Hệ thống X Window là một hệ thống cửa sổ có tên W và là nỗ lực phát triển chung giữa IBM, DEC và MIT. Phần mềm này ra đời từ Dự án Athena vào năm 1984. Khi các nhà phát triển bắt đầu làm việc trên một máy chủ hiển thị mới, họ đã chọn chữ cái tiếp theo trong bảng chữ cái tiếng Anh là “X”. Sự phát triển của Hệ thống X Window hiện đang được kiểm soát bởi Tập đoàn MIT X. |
Kiến trúc Hệ thống X Window
Hệ thống X Window cung cấp các cơ chế cho việc vẽ các hình dạng hai chiều cơ bản (và hình dạng ba chiều thông qua các tính năng mở rộng) trên một màn hình hiển thị. Nó được chia thành máy khách và máy chủ, và trong hầu hết các cài đặt cần có màn hình đồ họa thì cả hai thành phần này đều nằm trên cùng một máy tính. Các thành phần máy khách sẽ ở dưới dạng một ứng dụng (tương tự như các trình mô phỏng cửa sổ dòng lệnh, trò chơi hoặc trình duyệt web). Mỗi ứng dụng khách sẽ thông báo cho máy chủ X về vị trí và kích thước cửa sổ của nó trên màn hình máy tính. Máy khách cũng sẽ xử lý những gì được đưa vào cửa sổ đó và máy chủ X sẽ đưa bản vẽ được yêu cầu lên màn hình. Hệ thống X Window cũng xử lý đầu vào từ các thiết bị như chuột, bàn phím, bàn di chuột, v.v.
Hệ thống X Window có khả năng kết nối mạng; nhiều máy khách X từ các máy tính khác nhau trên cùng một mạng có thể thực hiện các yêu cầu vẽ tới một máy chủ X từ xa. Lý do đằng sau điều này là để quản trị viên hoặc người dùng có thể có quyền truy cập vào một ứng dụng đồ họa trên hệ thống từ xa mà hệ thống cục bộ của họ có thể không có.
Đặc điểm chính của Hệ thống X Window là nó mang tính mô-đun. Trong suốt quá trình phát triển của Hệ thống X Window, các tính năng mới hơn đã được phát triển và bổ sung vào khuôn khổ của nó. Các thành phần mới này chỉ được thêm dưới dạng tiện ích mở rộng cho máy chủ X nên giao thức X11 cốt lõi vẫn luôn được giữ nguyên vẹn. Các tiện ích mở rộng này được chứa trong các tệp thư viện Xorg. Ví dụ về các thư viện Xorg bao gồm libXrandr
, libXcursor
, libX11
, libxkbfile
cũng như một số thư viện khác; mỗi thư viện đều sẽ cung cấp chức năng mở rộng cho máy chủ X.
Trình quản lý hiển thị sẽ cung cấp thông tin đăng nhập đồ họa cho hệ thống. Hệ thống này có thể là máy tính cục bộ hoặc một máy tính ở trong mạng. Trình quản lý hiển thị sẽ được khởi chạy sau khi máy tính khởi động và sẽ bắt đầu phiên máy chủ X cho người dùng đã được xác thực. Trình quản lý hiển thị cũng chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của máy chủ X. GDM, SDDM và LightDM là các ví dụ về Trình quản lý hiển thị.
Mỗi phiên bản của máy chủ X đang chạy đều sẽ có một tên hiển thị để nhận dạng nó. Tên hiển thị sẽ có nội dung như sau:
hostname:displaynumber.screennumber
Tên hiển thị cũng sẽ hướng dẫn ứng dụng đồ họa về nơi nó được kết xuất và kết xuất trên máy chủ nào (nếu sử dụng một kết nối X từ xa).
hostname
(tên máy chủ) là tên của hệ thống sẽ hiển thị ứng dụng. Nếu tên máy chủ bị thiếu trong tên hiển thị thì máy chủ cục bộ sẽ được coi là máy chủ.
displaynumber
(số màn hình hiển thị) tham chiếu đến lượng “màn hình” đang được sử dụng dù đó là một màn hình máy tính xách tay hay nhiều màn hình trên một máy trạm. Mỗi phiên máy chủ X đang chạy đều sẽ được cấp một số hiển thị bắt đầu từ 0
.
screennumber
(số màn hình vật lý) mặc định sẽ là 0
. Nó sẽ là 0
nếu chỉ một màn hình vật lý hoặc nhiều màn hình vật lý được cấu hình để hoạt động như một màn hình. Khi tất cả các màn hình trong thiết lập đa màn hình hiển thị được kết hợp thành một màn hình logic, các cửa sổ ứng dụng có thể được di chuyển tự do giữa các màn hình. Trong trường hợp tất cả các màn hình đều được định cấu hình để hoạt động độc lập với nhau, mỗi màn hình sẽ chứa các cửa sổ ứng dụng mở bên trong chúng và không thể di chuyển các cửa sổ này từ màn hình này sang màn hình khác. Mỗi màn hình độc lập sẽ được gán một số riêng của nó. Nếu chỉ sử dụng một màn hình logic thì dấu chấm và số màn hình sẽ bị bỏ qua.
Tên hiển thị của một phiên X đang chạy sẽ được lưu trữ trong biến môi trường DISPLAY
:
$ echo $DISPLAY :0
Chi tiết của đầu ra sẽ như sau:
-
Máy chủ X đang được sử dụng nằm trên hệ thống cục bộ, do đó mà không có gì được in ở bên trái dấu hai chấm.
-
Phiên máy chủ X hiện tại là phiên đầu tiên như được biểu thị bằng số
0
ngay sau dấu hai chấm. -
Chỉ có một màn hình logic được sử dụng nên số màn hình không được hiển thị.
Để minh họa rõ hơn những khái niệm này, hãy tham khảo sơ đồ sau: .Ví dụ về Cấu hình hiển thị
- (A)
-
Một màn hình hiển thị đơn với một cấu hình hiển thị duy nhất và chỉ một màn hình.
- (B)
-
Được định cấu hình dưới dạng một màn hình, với hai màn hình vật lý được định cấu hình thành một màn hình. Cửa sổ ứng dụng có thể được di chuyển tự do giữa hai màn hình.
- (C)
-
Một cấu hình hiển thị duy nhất (như được biểu thị bằng
:0
); tuy nhiên, mỗi màn hình hiển thị lại là một màn hình độc lập. Cả hai màn hình vẫn sẽ dùng chung các thiết bị đầu vào như bàn phím và chuột; tuy nhiên, một ứng dụng được mở trên màn hình:0.0
sẽ không thể chuyển sang màn hình:0.1
và ngược lại.
Để khởi động một ứng dụng trên một màn hình cụ thể, hãy gán số màn hình cho biến môi trường DISPLAY
trước khi khởi chạy ứng dụng:
$ DISPLAY=:0.1 firefox &
Lệnh này sẽ khởi động trình duyệt web Firefox trên màn hình bên phải trong sơ đồ trên. Một số bộ công cụ cũng sẽ cung cấp các tùy chọn dòng lệnh để hướng dẫn ứng dụng chạy trên một màn hình cụ thể. Hãy xem ví dụ về --screen
và --display
trong trang hướng dẫn gtk-options(7)
.
Cấu hình Máy chủ X
Thông thường, tệp cấu hình chính được sử dụng để định cấu hình máy chủ X là tệp /etc/X11/xorg.conf
. Trên các bản phân phối Linux hiện đại, máy chủ X sẽ tự cấu hình trong thời gian chạy khi máy chủ X khởi động và do đó không có tệp xorg.conf
nào tồn tại.
Tệp xorg.conf
được chia thành các khổ riêng biệt được gọi là các phần (sections). Mỗi phần đều sẽ bắt đầu bằng thuật ngữ Section
và theo sau là tên phần để nói đến cấu hình thành phần. Mỗi Section
sẽ được kết thúc bằng một EndSection
tương ứng. Tệp xorg.conf
điển hình sẽ chứa các phần sau:
InputDevice
-
Được sử dụng để định cấu hình một mẫu bàn phím hoặc chuột cụ thể.
InputClass
-
Trong các bản phân phối Linux hiện đại, phần này thường được tìm thấy trong một tệp cấu hình riêng biệt nằm trong
/etc/X11/xorg.conf.d/
.InputClass
được sử dụng để định cấu hình một hạng (class) thiết bị phần cứng như bàn phím và chuột thay vì một phần cứng cụ thể. Dưới đây là một ví dụ về tệp/etc/X11/xorg.conf.d/00-keyboard.conf
:Section "InputClass" Identifier "system-keyboard" MatchIsKeyboard "on" Option "XkbLayout" "us" Option "XkbModel" "pc105" EndSection
Tùy chọn cho
XkbLayout
sẽ xác định bố cục của các phím trên bàn phím (chẳng hạn như Dvorak, thuận tay trái hoặc tay phải, QWERTY và ngôn ngữ). Tùy chọn choXkbModel
sẽ được sử dụng để xác định loại bàn phím đang sử dụng. Ta có thể tìm thấy một bảng có chứa mẫu, bố cục và mô tả của chúng trongxkeyboard-config(7)
. Các tệp được liên kết với bố cục bàn phím có thể được tìm thấy trong/usr/share/X11/xkb
. Ví dụ về bố cục bàn phím Polytonic tiếng Hy Lạp trên máy tính Chromebook sẽ giống như sau:Section "InputClass" Identifier "system-keyboard" MatchIsKeyboard "on" Option "XkbLayout" "gr(polytonic)" Option "XkbModel" "chromebook" EndSection
Ngoài ra, bố cục của bàn phím có thể được sửa đổi trong phiên X đang chạy bằng lệnh
setxkbmap
. Dưới đây là ví dụ về lệnh thiết lập bố cục Polytonic Hy Lạp trên máy tính Chromebook:$ setxkbmap -model chromebook -layout "gr(polytonic)"
Cài đặt này sẽ chỉ tồn tại trong thời gian sử dụng phiên X. Để thực hiện những thay đổi đó vĩnh viễn, hãy sửa đổi tệp
/etc/X11/xorg.conf.d/00-keyboard.conf
và thêm các cài đặt cần thiết.NoteLệnh
setxkbmap
sử dụng Tiện ích mở rộng bàn phím X (XKB). Đây là một ví dụ về chức năng bổ sung của Hệ thống X Window thông qua việc sử dụng các tiện ích mở rộng.Các bản phân phối Linux hiện đại có cung cấp lệnh
localectl
thông quasystemd
. Lệnh này cũng có thể được sử dụng để sửa đổi bố cục bàn phím và sẽ tự động tạo tệp cấu hình/etc/X11/xorg.conf.d/00-keyboard.conf
. Một lần nữa, đây là ví dụ về thiết lập bàn phím Polytonic tiếng Hy Lạp trên Chromebook, lần này là sử dụng lệnhlocalectl
:$ localectl --no-convert set-x11-keymap "gr(polytonic)" chromebook
Tùy chọn
--no-convert
được sử dụng ở đây để ngănlocalectl
sửa đổi sơ đồ bàn phím bảng điều khiển của máy chủ. Monitor
-
Phần
Monitor
mô tả màn hình vật lý được sử dụng và nơi nó được kết nối. Dưới đây là một ví dụ về cấu hình hiển thị màn hình phần cứng được kết nối với cổng hiển thị thứ hai và được sử dụng làm màn hình chính.Section "Monitor" Identifier "DP2" Option "Primary" "true" EndSection
Device
-
Phần
Device
mô tả thẻ màn hình (video card) vật lý được sử dụng. Phần này cũng sẽ chứa mô-đun hạt nhân được sử dụng làm trình điều khiển cho thẻ màn hình cùng với vị trí vật lý của nó trên bo mạch chủ.Section "Device" Identifier "Device0" Driver "i915" BusID "PCI:0:2:0" EndSection
Screen
-
Phần
Screen
liên kết các phầnMonitor
vàDevice
với nhau. Một ví dụ về phầnScreen
có thể trông giống như sau:Section "Screen" Identifier "Screen0" Device "Device0" Monitor "DP2" EndSection
ServerLayout
-
Phần
ServerLayout
sẽ nhóm tất cả các phần như chuột, bàn phím và màn hình vào một giao diện Hệ thống X Window.Section "ServerLayout" Identifier "Layout-1" Screen "Screen0" 0 0 InputDevice "mouse1" "CorePointer" InputDevice "system-keyboard" "CoreKeyboard" EndSection
Note
|
Không phải tất cả các phần đều có thể được tìm thấy trong tệp cấu hình. Trong trường hợp thiếu một phần, các giá trị mặc định sẽ được cung cấp bởi phiên bản máy chủ X đang chạy. |
Các tệp cấu hình do người dùng chỉ định cũng nằm trong /etc/X11/xorg.conf.d/
. Các tệp cấu hình do bản phân phối cung cấp nằm ở /usr/share/X11/xorg.conf.d/
. Các tệp cấu hình nằm trong /etc/X11/xorg.conf.d/
sẽ được phân tích cú pháp trước tệp /etc/X11/xorg.conf
nếu nó tồn tại trên hệ thống.
Lệnh xdpyinfo
được sử dụng trên máy tính để hiển thị thông tin về phiên bản máy chủ X đang chạy. Dưới đây là đầu ra mẫu từ lệnh:
$ xdpyinfo name of display: :0 version number: 11.0 vendor string: The X.Org Foundation vendor release number: 12004000 X.Org version: 1.20.4 maximum request size: 16777212 bytes motion buffer size: 256 bitmap unit, bit order, padding: 32, LSBFirst, 32 image byte order: LSBFirst number of supported pixmap formats: 7 supported pixmap formats: depth 1, bits_per_pixel 1, scanline_pad 32 depth 4, bits_per_pixel 8, scanline_pad 32 depth 8, bits_per_pixel 8, scanline_pad 32 depth 15, bits_per_pixel 16, scanline_pad 32 depth 16, bits_per_pixel 16, scanline_pad 32 depth 24, bits_per_pixel 32, scanline_pad 32 depth 32, bits_per_pixel 32, scanline_pad 32 keycode range: minimum 8, maximum 255 focus: None number of extensions: 25 BIG-REQUESTS Composite DAMAGE DOUBLE-BUFFER DRI3 GLX Generic Event Extension MIT-SCREEN-SAVER MIT-SHM Present RANDR RECORD RENDER SECURITY SHAPE SYNC X-Resource XC-MISC XFIXES XFree86-VidModeExtension XINERAMA XInputExtension XKEYBOARD XTEST XVideo default screen number: 0 number of screens: 1 screen #0: dimensions: 3840x1080 pixels (1016x286 millimeters) resolution: 96x96 dots per inch depths (7): 24, 1, 4, 8, 15, 16, 32 root window id: 0x39e depth of root window: 24 planes number of colormaps: minimum 1, maximum 1 default colormap: 0x25 default number of colormap cells: 256 preallocated pixels: black 0, white 16777215 options: backing-store WHEN MAPPED, save-unders NO largest cursor: 3840x1080 current input event mask: 0xda0033 KeyPressMask KeyReleaseMask EnterWindowMask LeaveWindowMask StructureNotifyMask SubstructureNotifyMask SubstructureRedirectMask PropertyChangeMask ColormapChangeMask number of visuals: 270 ...
Các phần đầu ra quan trọng hơn sẽ được in đậm, chẳng hạn như tên của màn hình hiển thị (giống với nội dung của biến môi trường DISPLAY
), thông tin phiên bản của máy chủ X đang sử dụng, số lượng và danh sách các tiện ích mở rộng Xorg đang được sử dụng và các thông tin khác về bản thân màn hình.
Tạo Tệp cấu hình Xorg cơ bản
Mặc dù X sẽ tạo cấu hình của nó sau khi khởi động hệ thống trên các bản cài đặt Linux hiện đại nhưng tệp xorg.conf
vẫn có thể được sử dụng. Để tạo tệp /etc/X11/xorg.conf
vĩnh viễn, hãy chạy lệnh sau:
$ sudo Xorg -configure
Note
|
Nếu đã có một phiên X đang chạy, ta sẽ cần chỉ định một $ sudo Xorg :1 -configure |
Trên một số bản phân phối Linux, lệnh X
có thể được sử dụng thay cho Xorg
vì X
là một liên kết tượng trưng đến Xorg
.
Một tệp xorg.conf.new
sẽ được tạo trong thư mục làm việc hiện tại của người dùng. Nội dung của tệp này được lấy từ những gì máy chủ X đã tìm thấy có sẵn trong phần cứng và trình điều khiển trên hệ thống cục bộ. Để sử dụng tệp này, chúng ta cần di chuyển nó tới thư mục /etc/X11/
và đổi tên thành xorg.conf
:
$ sudo mv xorg.conf.new /etc/X11/xorg.conf
Note
|
Các trang hướng dẫn sau đây sẽ cung cấp thêm thông tin về các thành phần của Hệ thống X Window: |
Wayland
Wayland là một giao thức hiển thị mới hơn được thiết kế để thay thế Hệ thống X Window. Nhiều bản phân phối Linux hiện đại đang sử dụng nó làm máy chủ hiển thị mặc định. Bản chất mục đích của Wayland là để sử dụng ít tài nguyên hệ thống hơn và có dung lượng cài đặt nhỏ hơn X. Dự án này được bắt đầu vào năm 2010 và vẫn đang trong quá trình phát triển tích cực bao gồm cả những nỗ lực của các nhà phát triển X.org từ quá khứ tới hiện tại.
Không giống như Hệ thống X Window, không có phiên bản máy chủ nào chạy giữa máy khách và hạt nhân. Thay vào đó, cửa sổ máy khách hoạt động với mã riêng của nó hoặc mã của bộ công cụ (chẳng hạn như Gtk+ hoặc Qt) để cung cấp kết xuất. Để thực hiện kết xuất, một yêu cầu sẽ được gửi tới nhân Linux thông qua giao thức Wayland. Hạt nhân sẽ chuyển tiếp yêu cầu thông qua giao thức Wayland tới trình tạo ảnh Wayland được sử dụng để xử lý đầu vào thiết bị, quản lý cửa sổ và bố cục. Trình tạo ảnh là một phần của hệ thống được sử dụng để kết hợp các phần tử được kết xuất thành đầu ra hình ảnh trên màn hình.
Hầu hết các bộ công cụ hiện đại như Gtk+ 3 và Qt 5 đều đã được cập nhật để cho phép hiển thị trên Hệ thống X Window hoặc một máy tính chạy Wayland. Hiện tại không phải ứng dụng độc lập nào cũng đều được viết để hỗ trợ hiển thị trong Wayland. Đối với các ứng dụng và khuôn khổ vẫn đang hướng tới chạy Hệ thống X Window, ứng dụng có thể chạy bên trong XWayland. Hệ thống XWayland là một máy chủ X riêng biệt chạy trong một máy khách Wayland và do đó sẽ hiển thị nội dung của cửa sổ máy khách trong một phiên bản máy chủ X độc lập.
Giống như Hệ thống X Window sử dụng biến môi trường DISPLAY
để theo dõi các màn hình đang được sử dụng, giao thức Wayland sử dụng biến môi trường WAYLAND_DISPLAY
. Dưới đây là đầu ra mẫu từ một hệ thống chạy giao thức hiển thị Wayland:
$ echo $WAYLAND_DISPLAY wayland-0
Biến môi trường này sẽ không có sẵn trên các hệ thống chạy X.
Bài tập Hướng dẫn
-
Bạn sẽ sử dụng lệnh nào để xác định tiện ích mở rộng Xorg nào có sẵn trên hệ thống?
-
Bạn vừa nhận được một con chuột 10 nút hoàn toàn mới cho máy tính của mình. Tuy nhiên, nó sẽ yêu cầu cấu hình bổ sung để tất cả các nút có thể hoạt động được bình thường. Nếu không sửa đổi phần còn lại của cấu hình máy chủ X, bạn sẽ sử dụng thư mục nào để tạo tệp cấu hình mới cho con chuột này và phần cấu hình cụ thể nào sẽ được sử dụng trong tệp này?
-
Thành phần nào của bản cài đặt Linux sẽ chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của máy chủ X?
-
Khoá chuyển dòng lệnh nào được sử dụng với lệnh
X
để tạo một tệp cấu hìnhxorg.conf
mới?
Bài tập Mở rộng
-
Giả sử rằng biến môi trường
DISPLAY
đang được xem trong trình mô phỏng cửa sổ dòng lệnh trên một màn hình độc lập thứ ba, nội dung của biến môi trườngDISPLAY
sẽ là gì trên hệ thống có tênlab01
sử dụng một cấu hình hiển thị duy nhất? -
Lệnh nào có thể được sử dụng để tạo tệp cấu hình bàn phím để Hệ thống X Window sử dụng?
-
Trên một bản cài đặt Linux thông thường, người dùng có thể chuyển sang cửa sổ dòng lệnh ảo bằng cách nhấn các phím Ctrl+Alt+F1-F6 trên bàn phím. Bạn đã được yêu cầu thiết lập hệ thống kiosk có giao diện đồ họa và cần tắt tính năng này để ngăn chặn việc giả mạo hệ thống trái phép. Bạn quyết định tạo tệp cấu hình
/etc/X11/xorg.conf.d/10-kiosk.conf
. Bằng cách sử dụng phầnServerFlags
(được sử dụng để đặt các tùy chọn Xorg chung trên máy chủ), ta sẽ cần chỉ định tùy chọn nào? Hãy xem lại trang hướng dẫnxorg(1)
để tìm tùy chọn.
Tóm tắt
Bài học này đề cập đến Hệ thống X Window khi nó được sử dụng trên Linux. Hệ thống X Window được sử dụng để vẽ hình ảnh và văn bản trên màn hình khi chúng được xác định trong các tệp cấu hình. Hệ thống X Window thường được sử dụng để định cấu hình các thiết bị đầu vào như chuột và bàn phím. Bài học này thảo luận các ý chính sau:
-
Kiến trúc Hệ thống X Window ở mức cao.
-
Tệp cấu hình nào được sử dụng để định cấu hình Hệ thống X Window và vị trí của chúng trên hệ thống tệp.
-
Cách sử dụng biến môi trường
DISPLAY
trên hệ thống chạy X. -
Giới thiệu ngắn gọn về giao thức hiển thị Wayland.
Các lệnh và tệp cấu hình đã được nhắc tới là:
-
Sửa đổi bố cục bàn phím trong bản cài đặt Xorg với
setxkbmap
vàlocalectl
. -
Lệnh
Xorg
để tạo tệp cấu hình/etc/X11/xorg.conf
mới. -
Nội dung của tệp cấu hình Xorg có tại:
/etc/X11/xorg.conf
,/etc/X11/xorg.conf.d/
và/usr/share/X11/xorg.conf.d/
. -
Lệnh
xdpyinfo
để hiển thị thông tin chung về phiên máy chủ X đang chạy.
Đáp án Bài tập Hướng dẫn
-
Bạn sẽ sử dụng lệnh nào để xác định tiện ích mở rộng Xorg nào có sẵn trên hệ thống?
$ xdpyinfo
-
Bạn vừa nhận được một con chuột 10 nút hoàn toàn mới cho máy tính của mình. Tuy nhiên, nó sẽ yêu cầu cấu hình bổ sung để tất cả các nút có thể hoạt động được bình thường. Nếu không sửa đổi phần còn lại của cấu hình máy chủ X, bạn sẽ sử dụng thư mục nào để tạo tệp cấu hình mới cho con chuột này và phần cấu hình cụ thể nào sẽ được sử dụng trong tệp này?
Các cấu hình do người dùng xác định phải được đặt trong
/etc/X11/xorg.conf.d/
và phần cụ thể cần thiết cho cấu hình chuột này sẽ làInputDevice
. -
Thành phần nào của bản cài đặt Linux sẽ chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của máy chủ X?
Trình quản lý hiển thị.
-
Khoá chuyển dòng lệnh nào được sử dụng với lệnh
X
để tạo một tệp cấu hìnhxorg.conf
mới?-configure
Hãy nhớ rằng lệnh
X
là một liên kết tượng trưng đến lệnhXorg
.
Đáp án Bài tập Mở rộng
-
Giả sử rằng biến môi trường
DISPLAY
đang được xem trong trình mô phỏng cửa sổ dòng lệnh trên một màn hình độc lập thứ ba, nội dung của biến môi trườngDISPLAY
sẽ là gì trên hệ thống có tênlab01
sử dụng một cấu hình hiển thị duy nhất?$ echo $DISPLAY lab01:0.2
-
Lệnh nào có thể được sử dụng để tạo tệp cấu hình bàn phím để Hệ thống X Window sử dụng?
$ localectl
-
Trên một bản cài đặt Linux thông thường, người dùng có thể chuyển sang cửa sổ dòng lệnh ảo bằng cách nhấn các phím Ctrl+Alt+F1-F6 trên bàn phím. Bạn đã được yêu cầu thiết lập hệ thống kiosk có giao diện đồ họa và cần tắt tính năng này để ngăn chặn việc giả mạo hệ thống trái phép. Bạn quyết định tạo tệp cấu hình
/etc/X11/xorg.conf.d/10-kiosk.conf
. Bằng cách sử dụng phầnServerFlags
(được sử dụng để đặt các tùy chọn Xorg chung trên máy chủ), ta sẽ cần chỉ định tùy chọn nào? Hãy xem lại trang hướng dẫnxorg(1)
để tìm tùy chọn.Section "ServerFlags" Option "DontVTSwitch" "True" EndSection